Logo
Trang Chủ Linh Thạch Tủ Truyện

Chương 6: Chương 6

, rốt cuộc là thần thánh phương nào vậy!"

“行了行了,回去吧,慎言慎言……”
* “行了行了,回去吧,慎言慎言……” -> "Thôi thôi, về thôi, cẩn trọng lời nói, cẩn trọng lời nói..."

月色朦胧,昏暗的卧房裏就只剩談寶璐和岑迦南兩人。
* 月色朦胧 -> Ánh trăng mờ ảo.
* 昏暗的卧房裏就只剩談寶璐和岑迦南兩人 -> Trong phòng ngủ tối mờ chỉ còn lại Đàm Bảo Lộ và Sầm Già Nam.

岑迦南還立于原地,壓根沒否認他的意思就是讓其他人滾出去。
* 岑迦南還立于原地 -> Sầm Già Nam vẫn đứng tại chỗ.
* 壓根沒否認他的意思就是讓其他人滾出去 -> Hoàn toàn không phủ nhận ý của y chính là muốn những người khác cút ra ngoài.

這下談寶璐連跑的借口都沒有,只能繼續在床側僵坐着。
* 這下談寶璐連跑的借口都沒有 -> Giờ đây Đàm Bảo Lộ ngay cả cớ để chạy cũng không có.
* 只能繼續在床側僵坐着 -> Chỉ có thể tiếp tục cứng đờ ngồi bên giường.

岑迦南在屏風旁默立了片刻,然後突然朝她走了過來。
* 岑迦南在屏風旁默立了片刻 -> Sầm Già Nam lặng lẽ đứng bên bình phong một lát.
* 然後突然朝她走了過來 -> Rồi bỗng nhiên bước về phía nàng.

越走近,他的身形變得越來越高大,當他走到了床前,高大強壯的身體輪廓已經被月光勾勒得像一座高大的山峰。
* 越走近,他的身形變得越來越高大 -> Càng đến gần, thân hình y càng trở nên cao lớn.
* 當他走到了床前 -> Khi y bước đến trước giường.
* 高大強壯的身體輪廓已經被月光勾勒得像一座高大的山峰 -> Vóc dáng cao lớn, cường tráng đã được ánh trăng phác họa thành một ngọn núi hùng vĩ.

那強大的氣場和濃重的異性的氣息壓得談寶璐不斷身體往後靠,往後縮,往後躲,最後被逼得伸直了脖頸,頸和身體拉成了一條直線。
* 那強大的 khí tràng và濃重的異 tính 的 khí tức -> Khí thế mạnh mẽ và hơi thở nồng nặc của người khác phái.
* 壓得談寶璐不斷身體往後靠,往後縮,往後躲 -> Đè ép khiến Đàm Bảo Lộ không ngừng lùi người về sau, co rúm lại, né tránh.
* 最後被逼得伸直了脖頸,頸和身體拉成了一條直線 -> Cuối cùng bị dồn đến mức phải ưỡn thẳng cổ, cổ và thân thể tạo thành một đường thẳng.

心在胸口砰砰亂跳,她緊張地想抓住點什麽,以至于感覺不到手裏還握着那根發簪。
* 心在胸口砰砰亂跳 -> Tim nàng đập thình thịch trong lồng ngực.
* 她緊張地想抓住點什麽 -> Nàng căng thẳng muốn nắm lấy thứ gì đó.
* 以至于感覺不到手裏還握着那根發簪 -> Đến nỗi không cảm nhận được cây trâm cài tóc vẫn đang nằm trong tay.

但岑迦南走近後,卻什麽也沒有做,他只是看了她一會兒,然後突然俯下了身來。
* 但岑迦南走近後,卻什麽也沒有做 -> Nhưng Sầm Già Nam sau khi đến gần, lại chẳng làm gì cả.
* 他只是看了她一會兒 -> Y chỉ nhìn nàng một lúc.
* 然後突然俯下了身來 -> Rồi bỗng nhiên cúi người xuống.

兩人之間本就近得只隔了一層紙,岑迦南再這麽一弓腰,那張英氣标致的臉龐幾乎直接貼在她的眼前。
* 兩人之間本就近得只隔了一層紙 -> Giữa hai người vốn đã gần đến mức chỉ cách một lớp giấy mỏng.
* 岑迦南再這麽一弓腰 -> Sầm Già Nam lại cúi người như vậy.
* 那張 anh khí tiêu chí 的臉龐幾乎直接貼在她的眼前 -> Gương mặt anh tuấn, tiêu sái kia gần như dán sát vào trước mắt nàng.

她的眼睫微顫,瞥了一眼岑迦南的臉然後迅速移開目光。
* 她的眼睫微顫 -> Hàng mi nàng khẽ run.
* 瞥了一眼岑迦南的臉然後迅速移開目光 -> Liếc nhìn gương mặt Sầm Già Nam rồi nhanh chóng dời tầm mắt.

她看見那只被月色映着的紫色異瞳像一汪深不見底的深潭水,中間有一只深邃的小型旋渦,幾乎要将她卷入其中。
* 她看見那只被月色映着的紫色異瞳 -> Nàng thấy con ngươi dị sắc màu tím được ánh trăng chiếu rọi.
* 像一汪深不見底的深潭水 -> Tựa như một vũng nước sâu không thấy đáy.
* 中間有一只深邃的小型旋渦 -> Ở giữa có một xoáy nước nhỏ sâu thẳm.
* 幾乎要将她卷入其中 -> Gần như muốn cuốn nàng vào trong.

她還從他身上嗅到了醇厚的檀木香,混雜着晚風的絲絲涼意,宛如一面絲帕輕輕拂在她的面頰上。
* 她還從他身上嗅到了醇厚的檀木香 -> Nàng còn ngửi thấy mùi đàn mộc nồng ấm từ người y.
* 混雜着晚風的絲絲涼意 -> Hòa lẫn với chút hơi lạnh của gió đêm.
* 宛如一面絲帕輕輕拂在她的面頰上 -> Tựa như một tấm khăn lụa nhẹ nhàng lướt qua gò má nàng.

她更不敢呼吸,微垂着眼睛,小口喘氣。
* 她更不敢呼吸 -> Nàng càng không dám thở.
* 微垂着眼睛,小口喘氣 -> Khẽ rũ mắt, thở dốc từng hơi nhỏ.

他就這麽深深望了她好一會兒,似乎是還嫌沒能看清,又伸出一只手,粗糙的指腹擦在她的臉頰上,将她的臉龐捧了起來。
* 他就這麽深深望了她好一會兒 -> Y cứ thế nhìn nàng thật sâu một lúc lâu.
* 似乎是還嫌沒能看清 -> Dường như vẫn chưa nhìn rõ.
* 又伸出一只手,粗糙的指腹擦在她的臉頰上 -> Lại đưa một bàn tay ra, đầu ngón tay thô ráp chạm vào gò má nàng.
* 将她的臉龐捧了起來 -> Nâng gương mặt nàng lên.

談寶璐被迫将頭昂得更高,讓整張臉都浸在了越窗而來的月光之下。
* 談寶璐被迫将頭昂得更高 -> Đàm Bảo Lộ bị ép phải ngẩng đầu cao hơn.
* 讓整張臉都浸在了越窗而來的月光之下 -> Khiến cả gương mặt nàng chìm trong ánh trăng xuyên qua cửa sổ.

飽滿的白嫩臉頰被月色浸染,能清晰得看到那光滑皮膚表層有一層健康的淺淺絨毛。濃黑的眼睫長而卷曲,月華跳動其間,像蕩漾着清澈的水波,玲珑小巧的鼻尖下是鮮豔的兩瓣棱形的唇,微微半啓着,露出糯米粒似的銀色小牙。
* 飽滿的白嫩臉頰被月色浸染 -> Gò má trắng nõn, đầy đặn được ánh trăng nhuộm màu.
* 能清晰得看到那光滑皮膚表層有一層健康的淺淺絨毛 -> Có thể thấy rõ trên bề mặt làn da mịn màng có một lớp lông tơ mỏng khỏe mạnh.
* 濃黑的眼睫長而卷曲 -> Hàng mi đen dày dài và cong vút.
* 月華跳動其間,像蕩漾着清澈的水波 -> Ánh trăng lay động giữa đó, như những gợn sóng nước trong veo.
* 玲珑小巧的鼻尖下是鮮豔的兩瓣棱形的唇 -> Dưới chóp mũi thanh tú, nhỏ nhắn là đôi môi hình thoi tươi tắn, hé mở nhẹ.
* 微微半啓着,露出糯米粒似的銀色小牙 -> Để lộ hàm răng nhỏ nhắn trắng như hạt nếp.

岑迦南就這麽迷戀地看着,不喜不怒。
* 岑迦南就這麽 mê luyến 地看着 -> Sầm Già Nam cứ thế say đắm nhìn ngắm.
* 不喜不怒 -> Chẳng vui chẳng giận.

談寶璐一直搞不明白岑迦南,不懂他在想什麽。
* 談寶璐一直搞不明白岑迦南 -> Đàm Bảo Lộ vẫn luôn không hiểu Sầm Già Nam.
* 不懂他在想什麽 -> Chẳng rõ y đang nghĩ gì.

但她總感覺,自己似乎曾在哪裏見過這樣的眼神。
* 但她總感覺,自己似乎曾在哪裏見過這樣的眼神 -> Nhưng nàng luôn cảm thấy, dường như mình đã từng thấy ánh mắt như vậy ở đâu đó.

她那雙小弟弟和小妹妹,對待好不容易失而複得的玩具,也會這樣眼睛發亮。拿到手就打死都不再撒手,走哪兒都揣在兜裏,時不時掏出來欣慰地摸一摸,碰一碰,生怕再次弄丢了。
* 她那雙小弟弟和小妹妹 -> Đôi tiểu đệ và tiểu muội của nàng.
* 對待好不容易失而複得的玩具 -> Đối với món đồ chơi khó khăn lắm mới tìm lại được sau khi đánh mất.
* 也會這樣眼睛發亮 -> Cũng sẽ có ánh mắt sáng rực như thế này.
* 拿到手就打死都不再撒手 -> Cầm được trong tay thì chết cũng không buông.
* 走哪兒都揣在兜裏 -> Đi đâu cũng giấu trong túi.
* 時不時掏出來欣慰地摸一摸,碰一碰 -> Thỉnh thoảng lại lấy ra vuốt ve, chạm nhẹ đầy mãn nguyện.
* 生怕再次弄丢了 -> Sợ rằng lại đánh mất lần nữa.

她覺得這個突然冒出來的念頭有些好笑。
* 她覺得這個突然冒出來的念頭有些好笑 -> Nàng thấy ý nghĩ chợt nảy ra này có chút buồn cười.

她在想什麽呢,這位,可是岑迦南。
* 她在想什麽呢,這位,可是岑迦南 -> Nàng đang nghĩ gì vậy, vị này, chính là Sầm Già Nam.

可不是她五六歲的弟弟妹妹。
* 可不是她五六歲的弟弟妹妹 -> Chứ đâu phải đệ muội năm sáu tuổi của nàng.

本站無彈出廣告
* 本站無彈出廣告 -> Trang này không có quảng cáo bật lên. (This is a meta-comment, should not be translated into the story. It's an instruction for the platform, not part of the narrative.)

Okay, I have gone through each sentence and planned the translation and adaptation. I will now assemble the final output following all instructions.

Đề xuất Cổ Đại: Thương Hoa Chi
BÌNH LUẬN