Logo
Trang Chủ Linh Thạch Tủ Truyện

Chương 17: Trở về tòng phu môn

回家了!!”門房沖進門大聲呼喊。"
- "姑奶奶回家了" -> "Cô nãi nãi về nhà rồi!"
- "門房沖進門大聲呼喊" -> "Người gác cổng xông vào trong nhà lớn tiếng hô hoán."
- *Rewritten:* "Cô nãi nãi về nhà rồi!!" Người gác cổng xông vào trong nhà lớn tiếng hô hoán.

**Paragraph 69:**
"許氏一路走進大門,嫁出來十幾年,府中還是記憶中的模樣。"
- "許氏一路走進大門" -> "Hứa Thị một mạch bước vào đại môn"
- "嫁出來十幾年" -> "gả đi mười mấy năm"
- "府中還是記憶中的模樣" -> "phủ đệ vẫn là dáng vẻ trong ký ức của nàng."
- *Rewritten:* Hứa Thị một mạch bước vào đại môn, gả đi mười mấy năm, phủ đệ vẫn là dáng vẻ trong ký ức của nàng.

**Paragraph 70:**
"府中丫鬟見了她,皆是行了個大禮。"
- "府中丫鬟見了她" -> "Nha hoàn trong phủ thấy nàng"
- "皆是行了個大禮" -> "đều hành đại lễ."
- *Rewritten:* Nha hoàn trong phủ thấy nàng, đều hành đại lễ.

**Paragraph 71:**
"“芸姑娘安。”"
- "芸姑娘安" -> "Vân cô nương an lành."
- *Rewritten:* "Vân cô nương an lành."

**Paragraph 72:**
"這是她尚在閨中時的稱呼,所有人都親切的喚她芸姑娘。"
- "這是她尚在閨中時的稱呼" -> "Đây là xưng hô khi nàng còn ở khuê phòng"
- "所有人都親切的喚她芸姑娘" -> "tất cả mọi người đều thân thiết gọi nàng là Vân cô nương."
- *Rewritten:* Đây là xưng hô khi nàng còn ở khuê phòng, tất cả mọi người đều thân thiết gọi nàng là Vân cô nương.

**Paragraph 73:**
"砰砰砰!!"
- "砰砰砰" -> "Đùng đùng đùng!!" (sound of firecrackers)
- *Rewritten:* Đùng đùng đùng!!

**Paragraph 74:**
"她剛過垂花門,便瞧見門外在放煙花。"
- "她剛過垂花門" -> "Nàng vừa qua cổng thùy hoa"
- "便瞧見門外在放煙花" -> "liền thấy bên ngoài đang đốt pháo hoa."
- *Rewritten:* Nàng vừa qua cổng thùy hoa, liền thấy bên ngoài đang đốt pháo hoa.

**Paragraph 75:**
"“姑奶奶嫁出去十幾年未歸,這煙花啊,日日備着,什麽時候回來什麽時候放!”嬷嬷匆忙趕來,瞧見她便落淚。"
- "姑奶奶嫁出去十幾年未歸" -> "Cô nãi nãi gả đi mười mấy năm chưa về"
- "這煙花啊,日日備着" -> "pháo hoa này, ngày ngày đều chuẩn bị sẵn"
- "什麽時候回來什麽時候放" -> "khi nào về thì khi đó đốt!"
- "嬷嬷匆忙趕來,瞧見她便落淚" -> "Ma ma vội vàng chạy đến, vừa thấy nàng liền rơi lệ."
- *Rewritten:* "Cô nãi nãi gả đi mười mấy năm chưa về, pháo hoa này, ngày ngày đều chuẩn bị sẵn, khi nào về thì khi đó đốt!" Ma ma vội vàng chạy đến, vừa thấy nàng liền rơi lệ.

**Paragraph 76:**
"“老夫人,和幾個嫂子都在等您呢。”嬷嬷親自抱過陸朝朝。心底驚了一下,這孩子模樣真好。"
- "老夫人,和幾個嫂子都在等您呢" -> "Lão phu nhân, cùng mấy vị tẩu tẩu đều đang đợi người đó."
- "嬷嬷親自抱過陸朝朝" -> "Ma ma đích thân ôm lấy Lục Triều Triều."
- "心底驚了一下,這孩子模樣真好" -> "Trong lòng bà giật mình một cái, hài tử này dung mạo thật là đẹp."
- *Rewritten:* "Lão phu nhân, cùng mấy vị tẩu tẩu đều đang đợi người đó." Ma ma đích thân ôm lấy Lục Triều Triều. Trong lòng bà giật mình một cái, hài tử này dung mạo thật là đẹp.

**Paragraph 77:**
"六月的天,微有些炎熱。"
- "六月的天,微有些炎熱" -> "Trời tháng sáu, hơi có chút oi ả."
- *Rewritten:* Trời tháng sáu, hơi có chút oi ả.

**Paragraph 78:**
"陸朝朝露出藕節似的胳膊,咯吱咯吱笑着,讓人見了便心生喜歡。"
- "陸朝朝露出藕節似的胳膊" -> "Lục Triều Triều để lộ cánh tay như củ sen"
- "咯吱咯吱笑着" -> "cười khanh khách"
- "讓人見了便心生喜歡" -> "khiến người ta vừa thấy đã sinh lòng yêu mến."
- *Rewritten:* Lục Triều Triều để lộ cánh tay như củ sen, cười khanh khách, khiến người ta vừa thấy đã sinh lòng yêu mến.

**Paragraph 79:**
"“謝謝王嬷嬷。”許時芸眼眶含淚,站在大門口心中有些膽怯。"
- "謝謝王嬷嬷" -> "Đa tạ Vương ma ma."
- "許時芸眼眶含淚" -> "Hứa Thời Vân mắt rưng rưng lệ"
- "站在大門口心中有些膽怯" -> "đứng ở cửa lớn, trong lòng có chút e dè."
- *Rewritten:* "Đa tạ Vương ma ma." Hứa Thời Vân mắt rưng rưng lệ, đứng ở cửa lớn, trong lòng có chút e dè.

**Paragraph 80:**
"吱呀一聲。"
- "吱呀一聲" -> "Kẽo kẹt một tiếng."
- *Rewritten:* Kẽo kẹt một tiếng.

**Paragraph 81:**
"厚重的大門推開。"
- "厚重的大門推開" -> "Cánh cửa lớn nặng nề được đẩy ra."
- *Rewritten:* Cánh cửa lớn nặng nề được đẩy ra.

**Paragraph 82:**
"在牢中待了幾日的老夫人,強撐着疲憊,殷切地擡頭朝外張望。"
- "在牢中待了幾日的老夫人" -> "Lão phu nhân đã ở trong lao mấy ngày"
- "強撐着疲憊" -> "cố gắng chống đỡ sự mệt mỏi"
- "殷切地擡頭朝外張望" -> "tha thiết ngẩng đầu nhìn ra ngoài."
- *Rewritten:* Lão phu nhân đã ở trong lao mấy ngày, cố gắng chống đỡ sự mệt mỏi, tha thiết ngẩng đầu nhìn ra ngoài.

**Paragraph 83:**
"許氏與母親對視的剎那。"
- "許氏與母親對視的剎那" -> "Khoảnh khắc Hứa Thị và mẫu thân nhìn nhau."
- *Rewritten:* Khoảnh khắc Hứa Thị và mẫu thân nhìn nhau.

**Paragraph 84:**
"淚如雨下。"
- "淚如雨下" -> "Lệ tuôn như mưa."
- *Rewritten:* Lệ tuôn như mưa.

**Paragraph 85:**
"她顫抖着進門,跪在堂前,哭泣着喚了一句:“母親,女兒回來看您了。”便哽咽着說不出話。"
- "她顫抖着進門" -> "Nàng run rẩy bước vào cửa"
- "跪在堂前" -> "quỳ xuống trước đường"
- "哭泣着喚了一句" -> "khóc nức nở gọi một tiếng"
- "母親,女兒回來看您了" -> "Mẫu thân, nữ nhi về thăm người đây."
- "便哽咽着說不出話" -> "rồi nghẹn ngào không nói nên lời."
- *Rewritten:* Nàng run rẩy bước vào cửa, quỳ xuống trước đường, khóc nức nở gọi một tiếng: "Mẫu thân, nữ nhi về thăm người đây." Rồi nghẹn ngào không nói nên lời.

**Paragraph 86:**
"“你這個狠心的丫頭,你要氣死娘啊。”老太君素來穩重,舉手投足皆是大家風範,此刻哭的肝腸寸斷。"
- "你這個狠心的丫頭" -> "Con nha đầu nhẫn tâm này"
- "你要氣死娘啊" -> "con muốn chọc chết nương sao."
- "老太君素來穩重" -> "Lão thái quân vốn dĩ luôn điềm đạm"
- "舉手投足皆是大家風範" -> "cử chỉ lời nói đều mang phong thái của bậc danh gia"
- "此刻哭的肝腸寸斷" -> "giờ phút này lại khóc đến gan ruột đứt từng khúc."
- *Rewritten:* "Con nha đầu nhẫn tâm này, con muốn chọc chết nương sao." Lão thái quân vốn dĩ luôn điềm đạm, cử chỉ lời nói đều mang phong thái của bậc danh gia, giờ phút này lại khóc đến gan ruột đứt từng khúc.

**Paragraph 87:**
"一邊輕輕地捶打許氏,一邊哭:“你怎麽就不回來看看啊?娘只不過,在你成婚時,攔了你,你便記恨我十幾年。”"
- "一邊輕輕地捶打許氏" -> "Vừa khẽ khàng đánh nhẹ Hứa Thị"
- "一邊哭" -> "vừa khóc"
- "你怎麽就不回來看看啊?" -> "Sao con lại không về thăm nương chứ?"
- "娘只不過,在你成婚時,攔了你" -> "Nương chỉ là, khi con thành hôn, đã ngăn cản con"
- "你便記恨我十幾年" -> "con liền ghi hận nương mười mấy năm."
- *Rewritten:* Vừa khẽ khàng đánh nhẹ Hứa Thị, vừa khóc: "Sao con lại không về thăm nương chứ? Nương chỉ là, khi con thành hôn, đã ngăn cản con, con liền ghi hận nương mười mấy năm."

**Paragraph 88:**
"“娘又怎會害你啊。娘等你等得頭發都白了。”老夫人落在她身上的巴掌,都是極輕極輕的。"
- "娘又怎會害你啊" -> "Nương làm sao lại hại con chứ."
- "娘等你等得頭發都白了" -> "Nương đợi con đến tóc bạc trắng rồi."
- "老夫人落在她身上的巴掌,都是極輕極輕的" -> "Những cái tát của lão phu nhân rơi trên người nàng, đều nhẹ bẫng, nhẹ bẫng."
- *Rewritten:* "Nương làm sao lại hại con chứ. Nương đợi con đến tóc bạc trắng rồi." Những cái tát của lão phu nhân rơi trên người nàng, đều nhẹ bẫng, nhẹ bẫng.

**Paragraph 89:**
"“娘,快別哭了。小姑子回來是好事兒,可不興落淚。”許意霆的發妻,大嫂周氏紅着眼睛上前扶起老太太。"
- "娘,快別哭了" -> "Nương, mau đừng khóc nữa."
- "小姑子回來是好事兒" -> "Tiểu cô tử về là chuyện tốt"
- "可不興落淚" -> "không nên rơi lệ đâu."
- "許意霆的發妻,大嫂周氏紅着眼睛上前扶起老太太" -> "Châu Thị, chính thất của Hứa Ý Đình, đại tẩu của nàng, mắt đỏ hoe tiến lên đỡ lão thái thái dậy."
- *Rewritten:* "Nương, mau đừng khóc nữa. Tiểu cô tử về là chuyện tốt, không nên rơi lệ đâu." Châu Thị, chính thất của Hứa Ý Đình, đại tẩu của nàng, mắt đỏ hoe tiến lên đỡ lão thái thái dậy.

**Paragraph 90:**
"老太太頭發斑白,幾度哭的暈厥,許氏心如刀割。"
- "老太太頭發斑白" -> "Lão thái thái tóc đã bạc phơ"
- "幾度哭的暈厥" -> "mấy lần khóc đến ngất đi"
- "許氏心如刀割" -> "Hứa Thị lòng đau như cắt."
- *Rewritten:* Lão thái thái tóc đã bạc phơ, mấy lần khóc đến ngất đi, Hứa Thị lòng đau như cắt.

**Final review of all paragraphs for flow, tone, and adherence to rules.**
- Ensure no markdown.
- Each paragraph separated by a blank line.
- Ancient style, natural, emotional, grammatically correct.
- Character names are correctly translated.
- No explanations or prompt repetition.
- Only Vietnamese text.

Looks good.

Đề xuất Cổ Đại: Sư Tỷ Ta, Kẻ Tưởng Chừng Vô Dụng, Lại Mê Mẩn Phế Liệu
BÌNH LUẬN